XÉT NGHIỆM THEO DÕI BẠCH CẦU SAU HÓA TRỊ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ

Bệnh nhân Nguyễn.V.A 56 tuổi, vừa trải qua đợt hóa trị theo chu kỳ tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An vài ngày. Nay xuất hiện các triệu chứng sốt 38,5°C, người mệt mỏi nhiều, bệnh nhân được Bác sĩ cho chỉ định làm xét nghiệm tổng phân tích máu ngoại vi. Khi có kết quả, với chỉ số bạch cầu đa nhân trung tính 0,8G/L (800 tế bào/mm3) bệnh nhân được chẩn đoán là sốt do hạ bạch cầu độ III sau hóa trị. Ngay đó, bệnh nhân được Bác sĩ xử trí theo phác đồ điều trị. 

Bạch cầu trong xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi được thể hiện thông qua chỉ số chỉ số WBC (White Blood Cell). Giá trị này bình thường trong khoảng 4.000- 10.000 tế bào/mm3. Nếu số lượng bạch cầu cao hơn khoảng trên gọi là tình trạng tăng bạch cầu, thấp hơn khoảng trên là tình trạng hạ bạch cầu. Đây là một chỉ số quan trọng, dựa vào chỉ số này tăng hoặc giảm có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bạch cầu là gì mà lại quan trọng như vậy ?

Bạch cầu là những tế bào có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Các tế bào bạch cầu sẽ thực bào các chất lạ hoặc vi khuẩn, khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất truyền tin hóa học, các enzym,… Bạch cầu có nguồn gốc từ các tế bào gốc sinh máu vạn năng trong tủy xương. Có nhiều loại bạch cầu khác nhau, mỗi loại thực hiện một chức năng khác nhau nhưng đều thống nhất trong nhiệm vụ chung là bảo vệ cơ thể.

Dựa vào hình dáng của nhân và sự có mặt hoặc không có mặt của các hạt bào tương trong tế bào, các hạt này chủ yếu là các tiêu thể (lysosome), mà người ta phân loại ra các loại bạch cầu:

– Bạch cầu hạt (bạch cầu đa nhân): là bạch cầu chứa những hạt lớn trong bào tương. Tùy theo sự bắt màu của các hạt trong bào tương, bạch cầu hạt lại chia ra: bạch cầu trung tính, bạch cầu ưa acid, bạch cầu ưa base.

– Bạch cầu không hạt (bạch cầu đơn nhân): là những bạch cầu không có hạt trong bào tương. Bạch cầu không hạt gồm 2 loại là: bạch cầu mono và bạch cầu lympho.

Trong nhiệm vụ chung là bảo vệ cơ thể, mỗi loại bạch cầu có một cấu trúc gắn liền với tính năng và nhiệm vụ khác nhau:

– Bạch cầu hạt trung tính: Tạo ra hàng rào đầu tiên bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn sinh mủ do bạch cầu trung tính có khả năng vận động và thực bào rất mạnh.

– Bạch cầu hạt ưa acid: Chức năng chủ yếu là khử độc các protein và các chất lạ do trong các lysosome chứa các enzyme như oxidase, peroxidase và phosphatase.

– Bạch cầu hạt ưa base: là loại ít gặp nhất trong các loại bạch cầu, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.

– Bạch cầu lympho: Có hai loại là bạch cầu lympho T và bạch cầu lympho B.

Bạch cầu lympho T : bạch cầu Lympho T sau khi được hoạt hóa sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng một chất gọi là lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu lympho B có vai trò sản xuất ra kháng thể.

– Bạch cầu mono: có kích thước lớn, tại mô liên kết của các cơ quan sẽ phát triển thành các đại thực bào. Các đại thực bào này sẽ ăn các phân tử các phân tử có kích thước lớn, các mô hoại tử, do đó có tác dụng dọn sạch các vùng mô tổn thương. Bên cạnh đó, bạch cầu mono còn đóng vai trò quan trọng trong khởi động quá trình sản xuất kháng thể.

Đối với bệnh nhân ung thư, các loại thuốc hóa trị được truyền vào cơ thể nhằm tiêu diệt những tế bào ung thư. Tuy nhiên, nếu sự chọn lọc các tế bào bất thường không đặc hiệu, bạch cầu cũng có thể trở thành đối tượng bị tiêu diệt. Chính vì thế, không chỉ bị giảm bạch cầu, người bệnh cũng có thể bị giảm số lượng của các tế bào máu khác như hồng cầu và tiểu cầu.

Sốt là dấu hiệu nhiễm khuẩn thường gặp và xuất hiện sớm trên bệnh nhân hạ bạch cầu trung tính. Sốt do hạ bạch cầu trên bệnh nhân ung thư là biến chứng thường gặp. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hạ bạch cầu, tỷ lệ nhiễm trùng ở bệnh nhân sẽ tăng lên, tỷ lệ tử vong cũng tăng lên ở bệnh nhân hạ bạch cầu đa nhân trung tính nặng. Mỗi năm, ước tính có trên 60.000 bệnh nhân nhập viện vì hạ bạch cầu đa nhân trung tính tại Mỹ và tỷ lệ tử vong lên đến 9,5%.

 Sốt do hạ bạch cầu đa nhân trung tính (Febrile neutropenia) được định nghĩa là sốt (nhiệt độ khoang miệng ≥38,3°C, 1 lần đo hoặc ≥38°C, kéo dài trên 1 giờ) kèm theo hạ bạch cầu đa nhân trung tính nặng (số lượng bạch cầu đa nhân trung tính <0,5G/L hoặc số lượng bạch cầu đa nhân trung tính <1G/L và dự đoán ≤0,5G/L trong vòng 48 giờ tới)

Một số triệu chứng lâm sàng thường gặp là:

+ Sốt cao, liên tục 38-39°C.

+ Môi khô, lưỡi bẩn, toàn thân suy sụp.

+ Loét niêm mạc họng, lưỡi, miệng… nhiễm trùng hô hấp trên.

+ Nhiễm trùng hô hấp dưới: ho, khó thở, đau ngực…

+ Nhiễm trùng tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng kéo dài…

+ Nhiễm trùng tiết niệu: tiểu buốt, tiểu rắt, viêm bàng quang, đái máu, suy thận…

+ Nhiễm trùng da và phần mềm: nổi ban đỏ, đau, nề, chảy dịch, vết thương khó lành…

+ Trường hợp nặng có thể nhiễm trùng thần kinh: viêm màng não, não… co giật, hôn mê, tử vong…

Bệnh nhân được coi là hạ bạch cầu khi số lượng bạch cầu đa nhân trung tính dưới 2G/L. Hạ bạch cầu mức độ nặng (độ III, IV) khi số lượng bạch cầu đa nhân trung tính thấp dưới 1G/L.

Bảng phân độ hạ bạch cầu dựa vào số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong máu ngoại vi:

Phân độĐộ IĐộ IIĐộ IIIĐộ IV
BCĐNTT(G/L)1,5≤BCĐNTT<21≤BCĐNTT<1,50,5≤ BCĐNTT<1BCĐNTT<0,5

Để xác định số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong máu ngoại vi nhằm chẩn đoán và phân độ hạ bạch cầu thì chúng ta cần dựa vào xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. 

Máy xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi XN2000  tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Kết luận, bạch cầu là một trong các loại tế bào máu, có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm trùng. Bạch cầu có nhiều loại khác nhau, tham gia vào từng giai đoạn khác nhau trong toàn bộ quá trình miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Hạ bạch cầu gặp phổ biến sau khi người bệnh nhận được hóa trị liệu và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Vì vậy, xét nghiệm theo dõi bạch cầu sau hóa trị là rất cần thiết. 

Đặt khám để nhận chính sách tốt nhất

Lý do bạn nên chọn Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Đội ngũ y bác sỹ giỏi, giàu kinh nghiệm

Hệ thống trang thiết bị đầy đủ hiện đại

Chăm sóc bệnh nhân tận tình chu đáo

Thủ tục nhanh gọn, dễ dàng

Chi phí khám chữa bệnh hợp lý

Cập nhật áp dụng kỹ thuật điều trị tân tiến

BÁC SĨ: 0919180014


    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    .
    1900 068 681
    Liên hệ