CA LÂM SÀNG: SỬ DỤNG VINORELBINE TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN MUỘN.

Những nghiên cứu về dịch tễ bệnh ung thư trong cộng đồng từ năm 2018 cho thấy ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất (11,6%) và có tỷ lệ tử vong cao nhất (18,4%) trong các loại ung thư. Chỉ tính riêng tại Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ 2 sau ung thư gan cả về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong (với tỷ lệ mắc 14,4% và tỷ lệ tử vong là 18% năm 2018). Hiện nay đã có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư phổi như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch….

Tuy nhiên câu hỏi đặt ra là: Bệnh nhân Ung thư phổi không tế bào nhỏ “lớn tuổi” điều trị hay không điều trị?

  • Việc có điều trị tích cực không căn cứ vào 2 câu hỏi chính sau: 
  1. Bệnh nhân sẽ chết do ung thư hoặc dường như là bởi vì các nguyên nhân khác hoặc do bệnh kèm theo?
  2. Mong muốn của bệnh nhân là gì và họ có khả năng chuẩn bị cho việc chịu đựng các tác dụng phụ của điều trị như thế nào?

Những bệnh nhân nào là thách thức trong điều trị UTPKTBN tiến xa hoặc di căn?

  • Bệnh nhân không phù hợp với các muối platinum
    • Bệnh nhân lớn tuổi
      • Bệnh nhân lớn tuổi có thể hoặc không thể phù hợp với các muối platinum
      • 40% khi chuẩn đoán ở tuổi ≥ 70
    • Bệnh nhân có PS xấu (PS ≥ 2)
      • Khoảng 30% tới 40% bệnh nhân có chỉ số tổng trạng kém (i.e. PS 2)
    • Bệnh nhân có các bệnh kèm theo
    •  Hướng dẫn cho những dân số đặc biệt:
    • Nếu < 70 tuổi và PS>2 hoặc > 70 tuổi và PS 0-2, đơn hóa trị với gemcitabine, vinorelbine và taxanes là những lựa chọn hiện tại

Tại Khoa Nội II – Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An, Vinorelbine là một trong những thuốc được sử dụng nhiều để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn lớn tuổi, có thể trạng kém hoặc nhiều bệnh kèm theo đem lại hiệu quả rất tích cực

Họ và Tên: Hồ .N.X ; Nam ; 76 tuổi

Ngày vào viện: 5/2020

Lý do vào viện: Ho khan, đau tức ngực

Tiền sử: Khỏe mạnh

Bệnh sử:  Cách ngày nhập viện 1 tháng bệnh nhân ho khan, đau tức ngực trái nhiều nên đi khám. Tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An phát hiện u phổi nên nhập viện để chẩn đoán xác định và điều trị.

T5/2020 Bệnh nhân được chẩn đoán Ung thư phổi (T) T4N2M0 giai đoạn III B

GPB: Ung thư biểu mô vảy

Điều trị: Xạ trị đơn thuần 60Gy. Kết thúc xạ trị tháng 8/2020

T12/2020 Bệnh nhân được đánh giá bệnh tiến triển tại chỗ.

Khám lâm sàng: 

           + Tỉnh, tiêp xúc tốt. PS= 2

                     + Da, niêm mạc bình thường

                      + Hạch ngoại vi (-) 

                        + Ho nhiều, đau tức ngực trái nhiều

                      + Bụng mềm. Gan, lách ko sờ thấy

                      + T1,T2 rõ. Phổi T thông khí kém

Xét nghiệm cận lâm sàng :

  • Xét nghiệm chỉ điểm u : CEA : 257ng/ml
  • Chụp cắt lớp vi tính :  U thùy trên phổi (T) kt# 47×79 mm , sau tiêm ngấm thuốc khá mạnh không đều, xâm lấn trung thất trái. Hạch trung thất 4L 10x12mm. Tràn dịch màng phổi trái lượng ít. Sọ não chưa phát hiện bất thường
  • Chụp xạ hình xương: Chưa phát hiện di căn

Hình 1: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: tổn thương u phổi ( vòng tròn đỏ)

Điều trị:

  • Vinorelbine 60 mg/ m2 da uống ngày 1, 8        Chu kỳ 21 ngày

-> 80 mg/ m2 da uống  ngày 1,8 chu kỳ tiếp theo

–  chụp kiểm tra đánh giá sau mỗi 3 chu kỳ

Sau 3 tháng: 

Lâm sàng: Bệnh nhân đỡ ho,  còn đau ngực âm ỉ

Chụp cắt lớp vi tính :  u thùy trên phổi trái 55×77 mm, xâm lấn trung thất. Hạch trung thất 12x12mm. Sọ não ko phát hiện bất thường

Hình 2: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau 3 tháng điều trị: tổn thương u phổi ( vòng tròn đỏ)

+ Xạ hình xương: ko phát hiện bất thường

Sau 7 tháng: 

+ Lâm sàng: ổn định, đau ngực âm ỉ, ho ít

 + CT scan: u thùy trên phổi trái 45×57 mm, xâm lấn màng phổi trung thất. Hạch trung thất 10x15mm

Những nghiên cứu về dịch tễ bệnh ung thư trong cộng đồng từ năm 2018 cho thấy ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất (11,6%) và có tỷ lệ tử vong cao nhất (18,4%) trong các loại ung thư

Hình 3: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực sau 7 tháng điều trị: tổn thương u phổi ( vòng tròn đỏ)

 + Xạ hình xương: ko phát hiện bất thường

Bảng dưới đây so sánh kết quả đáp ứng điều trị (trước và sau 3 tháng điều trị):


Trước điều trịSau 3 tháng điều trịSau 6 tháng điều trị
Lâm SàngHo nhiều, đau tức ngực trái nhiều
đỡ ho,  còn đau ngực âm ỉổn định, đau ngực âm ỉ, ho ít
Xét nghiệmChỉ số marker ung thư CEA: 257ng/ml– Chỉ số Marker ung thư nằm trong giới hạn bình thường– Chỉ số Marker ung thư nằm trong giới hạn bình thường
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực
Kết quảU thùy trên phổi (T) kt# 47×79 mm , Hạch trung thất 4L 10x12mm.u thùy trên phổi trái 55×77 mm, Hạch trung thất 12x12mm.u thùy trên phổi trái 45×57 mm, Hạch trung thất 10x15mm
  • Tóm lại: 
  • Vinorelbine dạng uống là một sự thay thế tích cực trong điều trị UTPKTBN với sự tiện lợi với dạng uống.
  • Đặc biệt với những BN tuổi cao, thể trạng chung kém, có bệnh lý kết hợp thì vinorelbine dạng uống là 1 lựa chọn phù hợp

Đặt khám để nhận chính sách tốt nhất

Lý do bạn nên chọn Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Đội ngũ y bác sỹ giỏi, giàu kinh nghiệm

Hệ thống trang thiết bị đầy đủ hiện đại

Chăm sóc bệnh nhân tận tình chu đáo

Thủ tục nhanh gọn, dễ dàng

Chi phí khám chữa bệnh hợp lý

Cập nhật áp dụng kỹ thuật điều trị tân tiến

BÁC SĨ: 0919180014


    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    .
    1900 068 681
    Liên hệ