Ung thư Cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới. Mặc dù các biện pháp sàng lọc, phát hiện sớm ung thư Cổ tử cung đã được áp dụng nhưng tỷ lệ ung thư Cổ tử cung giai đoạn muộn vẫn chiếm trên 50% số trường hợp mắc mới.
Phẫu thuật và xạ trị là các biện pháp điều trị chính cho ung thư Cổ tử cung. Trong đó, xạ trị được chỉ định trong hầu hết các giai đoạn bệnh. Có 2 phương pháp xạ trị chính được sử dụng trong điều trị ung thư Cổ tử cung là xạ trị ngoài và xạ trị áp sát.
Hiện nay, tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An đang áp dụng xạ trị ngoài bằng kỹ thuật điều biến liều IMRT trong điều trị bệnh lý ung thư Cổ tử cung. Đây là phương pháp hiện đại, được sử dụng ở hầu hết các nước phát triển trên thế giới như Mỹ, Anh, Nhật Bản. Kỹ thuật IMRT sử dụng nhiều chùm tia nhỏ với các mức năng lượng khác nhau cho phép đạt liều tối đa vào khối u ở cổ tử cung, đồng thời giảm liều vào các cơ quan lành xung quanh như: ruột, bàng quang, chỏm xương đùi và cơ quan sinh dục ngoài, từ đó giảm thiểu tác dụng phụ do tia xạ gây ra.
Xạ trị bằng công nghệ tiên tiến hiện đại kết hợp hóa trị nền tảng Cisplatin đã đem lại kết quả vượt trội, giúp kéo dài thời gian sống thêm không bệnh cũng như giảm tỷ lệ tái phát, di căn xa đối với bệnh lý ung thư cổ tử cung.
Giới thiệu ca lâm sàng bệnh nhân ung thư cổ tử cung được điều trị thành công bằng kỹ thuật xạ trị tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An:
Bệnh nhân V.T.N, 40 tuổi, tiền sử: khỏe mạnh, vào viện vì xuất hiện rong kinh kèm đau bụng âm ỉ. Bệnh nhân được thăm khám kết hợp các cận lâm sàng chẩn đoán: Ung thư cổ tử cung FIGO IVA (khối u xâm lấn bàng quang) – GPB: Carcinoma tế bào vảy. Điều trị phác đồ hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin sau đó xạ trị áp sát. Bệnh nhân được điều trị xạ trị chiếu ngoài bằng kỹ thuật IMRT, trong đó liều xạ vào toàn khung chậu là 45Gy và tăng cường liều vào hạch chậu đến 55Gy với 25 buổi xạ. Với kỹ thuật này giúp đạt liều tối đa vào u và hạch, đồng thời giúp bảo vệ các cơ quan lành xung quanh. Kết quả khối u đáp ứng tốt, sau hóa xạ trị không còn quan sát thấy u trên hình ảnh nội soi bàng quang và không còn hạch trên phim cộng hưởng từ.
Đánh giá kết quả điều trị trên hình ảnh cận lâm sàng:
- Trước điều trị :
MRI: Cổ tử cung thành trước có khối kt 52x57mm, tổn thương lan một phần vào buồng tử cung và 1/3 giữa cổ tử cung, xâm lấn parrametro hai bên, không rõ ranh giới với thành bàng quang. Dọc bó mạch chậu hai bên, hạch lớn kt 14x15mm.
Nội soi bàng quang: Vùng tam giác bàng quang có đám niêm mạc gồ lên khoảng 3*3cm từ ngoài xâm lấn vào.
- Sau hóa xạ trị:
MRI: Sau điều trị hiện tại cổ tử cung kích thước không to, không thấy tín hiệu bất thường. Không thấy hạch to dọc bó mạch chậu và quanh trực tràng.
Nội soi bàng quang: Niêm mạc bàng quang trơn láng.
- Sau kết thúc điều trị 3 tháng:
MRI: Cổ tử cung teo nhỏ xơ hoá không thấy khối tín hiệu bất thường. Tử cung không to. Không thấy hạch to dọc bó mạch chậu và quanh trực tràng.
- Hình ảnh: Nội soi bàng quang trước và sau điều trị:
- Hình ảnh: MRI trước và sau điều trị:
- Sau điều trị 3 tháng: