Ung thư gan nguyên phát là bệnh lý ác tính của gan xảy ra khi tế bào bình thường của gan trở nên bất thường về hình thái và chức năng. Ung thư gan nguyên phát gồm 3 loại chính: ung thư biểu mô tế bào gan, ung thư biểu mô đường mật và u nguyên bào gan. Trong đó ung thư biểu mô tế bào gan là hay gặp nhất.
Ung thư gan (ung thư biểu mô tế bào gan) là loại ung thư phổ biến đứng thứ 6 trên thế giới. Theo Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư gan là bệnh ung thư có tỷ lệ số ca mắc mới và tử vong nhiều nhất ở cả 2 giới.
Rất khó để có thể xác định chính xác nguyên nhân gây ra ung thư gan, nhưng ở một số nhóm người thì khả năng mắc bệnh cao hơn so với người bình thường. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ thường gặp là: nhiễm virus viêm gan B, C. Các nguyên nhân khác: xơ gan, nhiễm độc aflatoxin, rượu, một số bệnh chuyển hóa như bệnh nhiễm sắc tố sắt của mô (hemochromatosis), bệnh Wilson, …
I. Triệu chứng lâm sàng:
Ung thư gan giai đoạn sớm thường không có triệu chứng, khó nhận biết và thường phát hiện nhờ kiểm tra sức khỏe định kỳ. Giai đoạn muộn có thể xuất hiện các triệu chứng: Cảm giác nặng, đau hoặc tự sờ thấy khối vùng hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân, bụng chướng tức nặng, vàng da, vàng mắt, phân nhạt màu, nước tiểu đậm màu.
- Khi có di căn xa có thể kèm theo các triệu chứng của cơ quan mà ung thư lan tới. Một số cơ quan mà ung thư gan thường di căn đến: phổi, xương, não…
II. Chẩn đoán xác định: dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của Bộ y tế
Chẩn đoán xác định ung thư gan nguyên phát khi có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
- Có bằng chứng giải phẫu bệnh lý là ung thư tế bào gan nguyên phát.
- Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng hoặc cộng hưởng từ (MRI) ổ bụng + AFP tăng cao trên 400 ng/ml.
- Hình ảnh điển hình trên CT scan ổ bụng hoặc cộng hưởng từ ổ bụng + AFP tăng cao hơn bình thường nhưng chưa đến 400 ng/ml + có nhiễm virus viêm gan B hoặc C.
III: Điều trị:
- Lựa chọn phương pháp điều trị được quyết định bởi giai đoạn bệnh và tình trạng chung của bệnh nhân.
- Phương pháp điều trị bao gồm: phẫu thuật cắt gan, phẫu thuật ghép gan, điều trị triệt căn tại chỗ (tiêm cồn qua da, đông đặc khối u bằng vi sóng, đốt nhiệt cao tần…), nút mạch, xạ trị (xạ trị chiếu trong, xạ trị chiếu ngoài), điều trị đích (sorafenid, levatinib, regorafenid..), hóa chất, liệu pháp miễn dịch…
IV. Dự phòng
HCC là bệnh khá phổ biến tại Việt Nam do tỉ lệ viêm gan B mạn tính, xơ gan do viêm gan B rất cao, các bước dự phòng HCC bao gồm:
- Tiêm phòng, tránh lây nhiễm HBV và HCV, tránh các tác nhân phối hợp như rượu, các thực phẩm bị mốc có af.,mngflkdknfdfgflklkjajhsjlatoxin B1. Các biện pháp an toàn truyền máu…
- Điều trị viêm gan virus B và C từ thể cấp không trờ thành mạn tính, từ viêm gan mạn không thành xơ gan.
- Siêu âm ổ bụng và định lượng AFP định kì ờ những bệnh nhân có tổn thương gan mạn tính và xơ gan.
Hiện nay tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đã trang bị hầu như đầy đủ các phượng tiện để chẩn đoán cũng như điều trị ung thư gan mang lại hiệu quả điều trị cao cho bệnh nhân. Đặc biệt bệnh viện là đơn vị đầu tiên triển khai kỹ thuật cắt gan nội soi của tỉnh và kỹ thuật này được triển khai thường quy tại bệnh viện.
Với những thuận lợi về trang thiết bị tiên tiến hiện đại, nhân lực giàu kinh nghiệm nhiệt huyết năng động, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An đang là địa chỉ khám chữa bệnh tin cậy cho người dân khu vực tỉnh nhà cũng như khu vực Bắc Trung Bộ.