Nội soi phế quản là sự thăm khám và điều trị bệnh của hệ thống đường dẫn khí đi vào bên trong phổi bằng phương pháp sử dụng ống soi phế quản.

Trong khi nội soi phế quản có thể quan sát trực tiếp tình trạng bệnh lý của khí phế quản, áp dụng các kỹ thuật lấy bệnh phẩm để chẩn đoán tế bào, mô bệnh, vi sinh… và qua soi người thầy thuốc có thể điều trị một số bệnh ở hệ thống khí phế quản.
Các trường hợp người bệnh thường sẽ được bác sĩ chỉ định nội soi phế quản gồm có:
• Có khối u ở phổi, trung thất hoặc có hạch bạch huyết
• Xẹp phổi, bệnh phổi kẽ, viêm phổi
• Ho máu, ho kéo dài không rõ nguyên nhân
• Hít phải dị vật,
• Chấn thương ngực,
• Tràn dịch màng phổi dịch tiết chưa rõ nguyên nhân,
• Đánh giá người bệnh sau phẫu thuật phổi,
• Hẹp khí quản, khàn tiếng do liệt dây thanh,
• Nghi rò khí quản-thực quản hoặc khí phế quản-màng phổi,
• Tràn khí màng phổi kéo dài…
Các trường hợp chống chỉ định nội soi phế quản gồm có:
• Rối loạn tim mạch: rối loạn nhịp tim nặng, suy tim nặng, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực gần đây hoặc không ổn định, tăng huyết áp nhiều không kiểm soát được…
• Người bệnh suy hô hấp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhóm D hoặc đang đợt cấp nặng, hen phế quản chưa được kiểm soát, người bệnh giãn phế nang nhiều kén khí lớn dễ vỡ, người bệnh tràn khí màng phổi chưa được dẫn lưu, người bệnh có tiền sử tràn khí màng phổi trong vòng 1 tháng,…
• Có rối loạn về đông máu.
• Người bệnh không hợp tác.
Quy trình nội soi phế quản:
• Trước khi thực hiện thủ thuật nội soi phế quản, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra toàn diện thể trạng bệnh nhân có phù hợp để thực hiện nội soi hay không. Đặc biệt cần chú ý những bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến tim mạch, huyết học cũng như tình trạng sử dụng các thuốc chống đông máu, thuốc giảm đau (aspirin, ibuprofen.. )
• Bệnh nhân trước khi tiến hành nội soi phế quản sẽ được gây tê hầu họng, đo mạch và huyết áp. Trong suốt quá trình nội soi, người bệnh sẽ được kết nối với máy monitor nhằm theo dõi mạch, huyết áp, độ bão hòa oxy. Chú ý, bệnh nhân cần nhịn ăn, uống ít nhất 6 giờ trước khi tiến hành nội soi nhằm tránh tình trạng kích thích làm trào ngược thức ăn vào đường hô hấp gây suy hô hấp.
• Sau khi thực hiện gây tê xong, bác sĩ sẽ bắt đầu đặt ống nội soi mềm qua lỗ mũi hoặc qua miệng nếu lỗ mũi hẹp, từ từ đưa xuống phổi để kiểm tra đường hô hấp. Trong quá trình thực hiện, nếu nghi ngờ có những tổn thương và cần kiểm tra chính xác hơn thì bác sĩ có thể thực hiện sinh thiết hoặc bơm một lượng dịch nhỏ vào phổi người bệnh rồi hút ra để quan sát tế bào lấy được bên trong phổi.
Theo dõi sau nội soi:
• Sau khi kết thúc nội soi, người bệnh cần tiếp tục được theo dõi, sau 2 giờ nếu uống thử nước không bị sặc thì mới được ăn uống bình thường. Người bệnh có thể ho khạc đờm có máu trong 2-3 ngày đầu kể từ khi tiến hành nội soi và đây là triệu chứng hoàn toàn bình thường.
• Nội soi phế quản được coi là một thủ thuật can thiệp nên có thể xuất hiện một số biến chứng sau khi thực hiện như: thiếu oxy máu, ho ra máu, sốt sau khi nội soi, co thắt thanh phế quản, tràn khí màng phổi, dị ứng thuốc tê lidocain….
Tác giả: BS. Nguyễn Thị Hương Ly – Khoa Nội soi – Thăm dò chức năng, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Hiệu đính: Ths.BS. Trần Đình Tín – Phó Trưởng khoa Nội soi – Thăm dò chức năng, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
