Hiện nay ước tính khoảng 30% bệnh nhân ung thư phải đối mặt với vấn đề nhiễm nấm. Trong đó những người bệnh bị ung thư vùng đầu và cổ, tỷ lệ này còn lên tới 70% đặc biệt là nấm miệng.
Bệnh nhân ung thư có thể được điều trị bằng hoá trị, xạ trị, hoá xạ trị đồng thời. Trong quá trình điều trị họ gặp rất vấn đề như: đau, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, khó thở, táo bón, mất ngủ. Bên cạnh đó bệnh nhân có kèm theo nhiễm khuẩn, nhiễm nấm thì càng làm cho tình trạng bệnh nặng nề hơn, chất lượng cuộc sống bị giảm sút, làm giảm hiệu quả điều trị. Trong bài này chung ta cùng đi tìm hiểu nấm miệng gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống của người bệnh như thế nào? Nguyên nhân đến từ đâu? Được chẩn đoán và điều trị như thế nào?
Nấm miệng là gì ?
Là một trong những bệnh phổ biến trong đời sống. Nó còn được gọi với cái tên khác là nấm lưỡi hay tưa lưỡi. Đây là tình trạng niêm mạc lưỡi, miệng, hong và thực quản bị nấm Candida albicans phát triển quá mức kiểm soát ở niêm mạc miệng. Trong đó, Candida là một sinh vật thường trú trong miệng nhưng đôi khi chúng phát triển quá mức và gây ra các triệu chứng nấm miệng. Chúng gây tổn thương màu trắng kem, thường là trên lưỡi hoặc niêm mạc má. Các tổn thương có thể bị đau và có thể chảy máu một chút khi cạo chúng. Đôi khi nấm có thể lây sang vòm miệng, nướu răng, amidan hoặc sau cổ họng.
Tại sao bệnh nhân ung thư thường bị nấm miệng
– Nấm miệng là bệnh ít xảy ra trên người lớn khỏe mạnh. Ở điều kiện bình thường, nấm Candida vẫn kí sinh trong khoang miệng, chung sống hòa bình với hàng triệu vi sinh vật khác. Chúng không gây bệnh vì bị kìm hãm lẫn nhau và chịu tác động của hệ miễn dịch.
– Khi bị ung thư, người bệnh thường phải điều trị bằng những phương pháp như hóa trị, xạ trị.
Hóa trị là quá trình tiêu diệt hoặc kìm hãm các tế bào ung thư bằng thuốc. Các thuốc dùng trong hóa trị có nhược điểm chung là gây suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể. Hậu quả là bạch cầu (chiến binh dũng mãnh nhất của hệ miễn dịch) bị giảm đáng kể về số lượng. Cơ thể không còn khả năng tự bảo vệ khỏi những tác nhân gây bệnh thông thường như nấm.
– Khi hóa trị kết hợp với xạ trị cho bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ, nguy cơ nấm miệng càng tăng lên đáng kể. Nguyên nhân là bởi xạ trị gây hoại tử da và tổn thương các tế bào niêm mạc miệng. Nó tạo điều kiện cho nấm xâm nhâp làm ổ và gây bệnh.
Dấu hiệu nhận biết nấm miệng
Khi mới xuất hiện, nấm miệng có thể chưa biểu hiện triệu chứng cụ thể. Sau khi đã phát triển đến mức độ lớn hơn, người bệnh mới nhận ra nấm nhờ các dấu hiệu sau đây:
– Xuất hiện các mảng màu trắng hoặc vàng nhạt giống phô mai ở lưỡi, niêm mạc má, vòm miệng hoặc nướu răng, amidan, lợi hoặc môi.
– Chảy máu khi bị cào xước hoặc chà xát nhẹ, đặc biệt là khi ăn những thức ăn quá cứng.
– Đau nhức hoặc nóng rát khoang miệng.
– Cảm giác như ngậm bông trong miệng.
– Khô da, nứt nẻ khóe miệng.
– Mất vị giác, ăn không ngon, vị giác bị thay đổi, không còn cảm nhận được mùi vị.
Nấm miệng làm cho người bệnh mất vị giác, ăn không ngon
Do hệ miễn dịch đã suy yếu, nấm miệng ở người bệnh ung thư rất dễ lan xuống thực quản. Nó gây ra đau họng, khó nuốt hoặc cảm giác thức ăn bị kẹt trong cổ họng. Nếu không xử lý kịp thời, nấm miệng còn có thể lên tới các cơ quan khác trong cơ thể như phổi, gan, tim. Những biến chứng trên các cơ quan này vô cùng nghiêm trọng và khó chữa lành.
Chẩn đoán và điều trị nấm miệng.
– Nấm miệng có thể chẩn đoán nhanh bằng các kỹ thuật: Vi nấm soi tươi, vi nấm nhuộm soi.
Soi vi nấm bằng kính hiển vi
– Trong trường hợp cần thiết hoặc điều trị không hiệu quả có thể vi nấm đã kháng kháng sinh, lúc đó cần thực hiện xét nghiệm vi nấm nuôi cấy và định danh trên hệ thống tự động.
– Điều trị và phòng bệnh: Những biện pháp sau có thể giúp bạn giảm nguy cơ phát triển nấm miệng:
+ Súc miệng bằng nước hoặc đánh răng sau khi ăn hoặc dùng thuốc.
+ Đánh răng ít nhất hai lần một ngày và dùng chỉ nha khoa hàng ngày.
+ Không đeo răng giả khi đi ngủ. Đảm bảo răng giả vừa vặn và không gây kích ứng. Làm sạch răng giả hàng ngày.
+ Khám răng thường xuyên, đặc biệt nếu bạn bị đái tháo đường hoặc đeo răng giả.
+ Hạn chế ăn nhiều đồ ngọt vì có thể kích thích sự phát triển của nấm Candida.
+ Duy trì kiểm soát lượng đường trong máu tốt nếu bạn bị đái tháo đường. Lượng đường trong máu được kiểm soát tốt có thể làm giảm lượng đường trong nước bọt.
+ Dùng thuốc kháng nấm theo chỉ định của bác sĩ.
Kết luận
Nấm miệng là bệnh lành tính và hiếm khi gây ra các triệu chứng nguy hiểm. Tuy nhiên, ở những người có hệ miễn dịch suy yếu nấm phát triển mạnh và lan tới những bộ phận khác trên cơ thể gây nên tình trạng bệnh nghiêm trọng. Nấm miệng sẽ không cần phải sử dụng thuốc kháng nấm nếu có chế độ điều trị hợp lý.