Một số ứng dụng của argon plasma trong điều trị một số bệnh lý tiêu hóa

Vốn được sử dụng trong phẫu thuật từ những năm cuối thập niên 70 cho đến nay argon plasma đã được ứng dụng rộng rãi vào nội soi bởi nhiều ưu điểm như dễ sử dụng, khả năng cầm máu nhanh vùng tổn thương rộng, an toàn do tác dụng nhiệt nông và giá thành thấp hơn so với laser. Ứng dụng chính của argon plasma trong nội soi là cầm máu và phá hủy mô.

  1. Nguyên lý

Argon là khí trơ có điện áp đánh lửa thấp dễ bị ion hóa (plasma) tạo thành dòng điện truyền qua mô cơ thể gây ra hiệu ứng nhiệt (argon plasma coagulation hay APC). APC đặc biệt phù hợp cho điều trị các tổn thương bề mặt bởi độ sâu của hiệu ứng nhiệt chỉ giới hạn trong vài milimét. 


Hình 1 (A) Lược đồ nguyên lý kỹ thuật đông bằng argon plasma. Khi đặt đầu dò ở khoảng cách gần (d) (thường từ 2-10mm), luồng khí argon thổi ra từ đầu ống bị ion hóa bởi điện cực nằm ở trung tâm (sợi tungsten hoặc đầu kim thép không gỉ, với điện thế xoay chiều UHF từ 4kV) tạo thành dòng điện IHF 2-5 A truyền qua mô cơ thể gây ra hiện tượng nhiệt. Dòng điện này quay trở về nguồn cắt đốt thông qua điện cực trung tính trên cơ thể. (B) Hình ảnh chùm argon plasma từ đầu dò đến mô cơ thể

  1. Ứng dụng
    1. Cầm máu 
      • Loạn sản mạch (Angiodysplasia): APC có tác dụng tốt và kéo dài đối với các trường hợp chảy máu do loạn sản mạch bởi tính chất giải phẫu và vị trí các tổn thương nằm sát bề mặt.
      • Hội chứng giãn mạch máu hang vị dạ dày (Watermelon stomach/GAVE syndrome): Liệu trình điều trị bao gồm ba đến bốn lần thực hiện cho thấy có hiệu quả trên lâm sàng, thời gian điều trị ngắn hơn so với các phương pháp khác như laser hay đốt điện lưỡng cực. 
      • Bệnh lý trực tràng sau xạ trị: APC là phương pháp được khuyến cáo trong trường hợp có xuất huyết tiêu hóa trong bệnh lý trực tràng sau xạ trị mạn tính do có hiệu quả và an toàn, đặc biệt khi so sánh với formalin 4%. Một số biến chứng phổ biến như đau, đi ngoài ra dịch nhầy và loét trực tràng thường không cần can thiệp.
      • Hỗ trợ cầm máu trong một số trường hợp loét ống tiêu hóa gây chảy máu.

Hình 2 Hình ảnh trực tràng trước (A) và sau (B) APC

  1. Phá hủy mô
    • Sau cắt polyp lớn: Sau khi cắt hớt (EMR) các polyp không chân rộng bằng phương pháp cắt từng phần (Piecemeal), sử dụng APC lên diện cắt có tác dụng hỗ trợ cầm máu đồng thời làm giảm khả năng tái phát.
    • Cắt hớt niêm mạc: APC có thể được sử dụng thay thế cho phương pháp EMR trong trường hợp Barrett thực quản, ung thư sớm thực quản không đủ điều kiện cắt hớt niêm mạc hay phẫu thuật (đặc biệt các tổn thương nằm ở đoạn cổ, lan tỏa trên 2/3 chu vi), các khối u tuyến nhỏ loạn sản độ thấp ở dạ dày, các tổn thương tái phát sau EMR/ESD (cắt dưới niêm mạc), các tổn thương nằm ở vị trí khó. 
    • Giảm kích thước khối u và cầm máu: APC được sử dụng rộng rãi thay thế cho laser và đốt điện lưỡng cực nhằm làm giảm kích thước khối u, phá hủy khối u bít lòng stent ống tiêu hóa và có tác dụng cầm máu tạm thời trong trường hợp khối u chảy máu. 

Tài liệu tham khảo

  1. Zenker M. Argon plasma coagulation. GMS Krankenhaushyg Interdiszip. 2008;3(1): Doc15.
  2. Jonathan Cohen. Argon plasma coagulation in the management of gastrointestinal hemorrhage. Feb 12, 2019. www.uptodate.com.
  3. The American Society of Colon and Rectal Surgeons. Clinical Practice Guidelines for the Treatment of Chronic Radiation Proctitis. The ASCRS. 2018
  4. SGE guideline on the role of endoscopy for bleeding from chronic radiation proctopathy. Gastrointest Endosc 2019; 90:171-82.
  5. H. J. Chun et al. (eds.), Therapeutic Gastrointestinal Endoscopy. Springer Nature Singapore Pte Ltd. 2019 221
  6. G. Kähler et al. (eds.), Therapeutic Endoscopy in the Gastrointestinal Tract, Springer International Publishing AG 2018

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *