Ca lâm sàng ung thư TLT giai đoạn 4 đáp ứng tốt với thuốc nội tiết thế hệ mới

Theo thống kê Globocan 2022 trên thế giới ung thư tuyến tiền liệt đứng thứ 2 trong các loại ung thư thường gặp ở nam giới. Tại Việt Nam ung thư tuyến tiến liệt xếp thứ 5 về tỷ lệ mắc ở nam giới và thứ 6 về tỷ lệ tử vong.

Ung thư tuyến tiền liệt được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, gồm phẫu thuật, xạ trị, nội tiết, hoá trị và miễn dịch tuỳ theo từng giai đoạn bệnh, yếu tố nguy cơ và tiên lượng sống thêm của bệnh nhân. Với sự phát triển của khoa học, liệu pháp điều trị nội tiết thế hệ mới (NHT) đã trở thành phương pháp điều trị hiệu quả với các bệnh nhân giai đoạn muộn.

Sau đây, Bệnh viện Ung bướu Nghệ An báo cáo ca lâm sàng về một bệnh nhân Ung thư tuyến tiền liệt di căn hạch ổ bụng, hạch cổ, phổi, xương đáp ứng tốt với điều trị nội tiết thế hệ mới.

Bệnh nhân nam, 70 tuổi, tiền sử khỏe mạnh. Vào viện vì lý do ho, đau tức ngực nhiều, đau cột sống thắt lưng, hạn chế đi lại, PS=2.

Cận lâm sàng trước điều trị:

– PSA toàn phần: 1081,13 ng/ml.

– Số lượng hồng cầu: 2.16 T/L, Huyết sắc tố 62 g/l, Hematocrit: 0.207 L/L.

– CLVT: Nốt phổi 2 bên, nốt lớn thùy trên phổi (T) 12x16mm . Hạch trung thất nhóm 2-4-7, hạch rổn phổi 2 bên 25x31mm. Dịch màng phổi (T). Đặc xương đa ổ các xương đốt sống, xương ức, xương sườn 2 bên. Hạch ổ bụng 10x11mm.

– MRI tiểu khung: Hình ảnh tiền liệt tuyến kích thước lớn. Hạch ổ bụng. Đặc xương không đều, lan tỏa tất cả các xương trên phim chụp.

– Siêu âm hạch cổ: hạch thượng đòn trái kt 6x4mm. Chọc kim nhỏ hạch thượng đòn trái: hạch di căn carcinoma.

– Xạ hình xương: Di căn xương lan tỏa.

– GPB+HMMD (tuyến tiền liệt): Carcinoma tuyến tiền liệt. Gleason 8 = 4+4.

Bệnh nhân được chẩn đoán xác định: Ung thư tuyến tiền liệt di căn hạch ổ bụng, hạch cổ, phổi, xương; mHSPC; high Volum.

Phương pháp điều trị:  ADT + NHT ( Enzalutamide 160mg/ ngày)  kèm theo thuốc chống hủy xương Acid Zoledronic

Sau 3 tháng điều trị: Bệnh nhân PS=1, không đau ngực, không ho, không khó thở, đỡ đau nhức xương cột sống, đi lại bình thường, phổi thông khí rõ.

PSA toàn phần 1,2 ng/ml. Hình ảnh phim chụp CTscaner lồng ngực: dày thành phế quản và đặc xương đa ổ, không còn nốt tổn thương ở phổi. MRI tiểu khung xơ hóa không phân biệt được các vùng giải phẫu không ngấm thuốc bất thường.

Đánh giá bệnh đáp ứng: Bệnh nhân thể trạng tốt lên, triệu chứng lâm sàng cải thiện, không còn nốt ở phổi, chỉ còn hình ảnh dày thành phế quản, mất hết các hạch bụng, hạch trung thất, hạch rốn phổi, hạch cổ, dịch màng phổi.

Bệnh nhân không ghi nhận bất kỳ tác dụng phụ nào, quay trở lại nhịp sinh hoạt bình thường, tham gia tốt các hoạt động gia đình – xã hội và đang tiếp tục duy trì phác đồ ADT + NHT ( Enzalutamide 160mg/ ngày)  kèm theo thuốc chống hủy xương Acid Zoledronic.

Hình ảnh Chụp CLVT Lồng ngực trước và sau điều trị 3 tháng

MRI tiểu khung trước và sau điều trị 3 tháng

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *