Mask thanh quản cổ điển do bác sỹ Archie Brain phát minh 1981 và đưa vào sử dụng từ năm 1988, từ đó đến nay Mask thanh quản đã được cải tiến nhiều lần và có nhiều loại Mask thanh quản khác nhau trên cơ sở Mask thanh quản cổ điển
Vì sự tiện lợi và tính chất kiểm soát đường thở dễ dàng hơn nhiều so với ống nội khí quản nên Mask thanh quản đã được chính thức đưa vào phác đồ kiểm soát đường thở khó, đặc biệt là trong tình huống “không đặt ống nội khí quản được,Không thông khí được”
Ngày nay việc sử dụng Mask thanh quản không chỉ giới hạn trong các tình huống đặt ống nội khí quản khó nữa mà nó là một xu thế mới trong việc kiểm soát đường thở trong gây mê và cấp cứu hồi sức. Mask thanh quản đã được sử dụng rộng rãi để thay thế các biện pháp kiểm soát đường thở truyền thống như ống ống nội khí quản hay dùng mask hở, kể cả những trường hợp trước đây ống nội khí quản được coi là phương tiện kiểm soát đường thở tiêu chuẩn như Gây mê trong phẫu thuật nội soi, gây mê trong phẫu thuật Tai mũi họng…
Tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An trung bình mỗi năm có khoảng hơn 4000 ca mổ các loại với các loại phẫu thuật như u vú, u tử cung, ung thư tuyến giáp, ung thư gan, ung thư đại trực tràng,ung thư gan, u xơ tiền liệt tuyến… Và từ cuối năm 2017 bệnh viện chúng tôi đã bắt đầu áp dụng gây mê bằng mask thanh quản, đến nay đã có khoảng hơn 1000 ca mổ được áp dụng phương pháp gây mê bằng mask thanh quản. Các loại phẫu thuật được áp dụng gây mê bằng mask thanh quản như u vú, ung thư vú, tuyến giáp, u cổ… hay một số ca đặt nội khí quản khó. Với một số ưu, nhược điểm của phương pháp gây mê bằng mask thanh quản đó là:
Ưu điểm:
– Ưu điểm lớn nhất của mask thanh quản so với các dụng cụ kiểm soát đường thở trên thanh môn khác là tính dễ đặt ngay cả với những người chưa có kinh nghiệm, cho phép kiểm soát đường thở nhanh chóng.
– Trong một nghiên cứu trên 11.000 bênh nhân, mask thanh quản cho phép kiểm soát chắc chắn đường thở trong 98,5% trường hợp.
– Một số ưu điểm khác của mask thanh quản so với dùng mask hở là đảm bảo cung cấp O2 tốt hơn, mask thanh quản ít gây ra phản xạ ho rướn như thường thấy khi dùng nội khí quản. Nó không hoặc ít gây ra phản xạ giao cảm ( tăng Huyết áp, tăng nhịp tim) so với khi đặt hoặc khi rút nội khí quản.
– Mask thanh quản cũng làm giảm nhu cầu thuốc mê và giảm tỷ lệ đau họng so với NKQ.
Nhược điểm
– Phải đảm bảo độ mê sâu hơn
– Nguy cơ trào ngược và hít sặc
ĐẶT MASH THANH QUẢN
I. Đại cương
Mash thanh quản là một phương tiện thông suốt đường thở trên, cấu tạo gồm một ống nòng to và đầu dưới có một bóng chèn hình elip. Sau khi đặt và bơm hơi, bóng này úp kín với áp lực thấp quanh lối vào thanh quản.
II. Chỉ định
1/ Phẫu thuật ngắn và vừa (dưới 2 giờ).
2/ Phẫu thuật người bệnh ngoại trú.
3/ Phẫu thuật người bệnh nguy cơ tim mạch cao.
4/ Một giải pháp khi đặt nội khí quản khó.
III. Chống chỉ định
1/ Dạ dày đầy.
2/ Bệnh lí ở họng.
3/ Cần thông khí có áp lực đẩy vào trên 20cmH2O (co thắt phế quản, béo bệu, nằm sấp…)
4/ Chấn thương cột sống cổ.
- Chuẩn bị
Các phương pháp và thuốc hồi sức như đặt nội khí quản. Chọn cỡ Mask thanh quản, xác định lượng khí bơm, kiểm tra bóng không hở.
Cỡ 1: sơ sinh dưới 6,5 kg, bơm 3,5ml
Cỡ 2: trẻ 6,5 -15 kg, bơm 10ml.
Cỡ 2,5: trẻ 15-25 kg, bơm 15ml.
Cỡ 3: 25-40 kg, bơm 20ml.
Cỡ 4: trên 40 kg, bơm 30ml.
Cỡ 5: người lớn rất to, bơm 40ml.
V. Các bước tiến hành
1/ Hút xẹp bóng, bôi trơn mặt sau mask.
2/ Khởi mê đủ sâu (propofol > thiopental, có thể tê thần kinh vùng).
3/ Ngửa đầu tối đa, há miệng.
4/ Luồn mask thanh quản qua miệng, tì mặt sau mask trượt theo vòm hầu cứng, đặt đầu ngón trỏ tay thuận vào chỗ nối giữa ống và bóng, đẩy mask xuống sâu hạ họng tới khi cảm thấy sức cản tăng (vạch đen dọc ống luôn hướng lên môi trên). Bơm bóng đủ lượng khí trong khi không giữ ống để mask nằm đúng vị trí (ống sẽ tự lùi ra một chút).
5/ Giữ ống, lắp bóng bóp oxy, kiểm tra: bóp nhẹ, ngực lên, nghe đều 2 bên phổi, nhìn EtCO2 nếu có.
6/ Duy trì mê đủ sâu. Có thể để tự thở qua mask hoặc thông khí cơ học (có thể giãn cơ) nếu áp lực đẩy vào dưới 20cmH2O, hoặc luồn nội khí quản nhỏ hơn qua mask để thay thế.
VI. Rút mask thanh quản
Chỉ khi hồi phục phản xạ bảo vệ đường thở (nuốt, há miệng theo lệnh). Hút cho bóng xẹp bớt và rút, bóng sẽ kéo theo cả đờm dãi ở họng. Tránh hút họng, tháo bóng, rút mask thanh quản khi người bệnh chưa tỉnh.
Cố định chắc chắn: luồn cuộn gạc hoặc canun Guedel cạnh ống, dùng băng dính dán ống, bên mép và ngang qua nhân trung.
VII. Theo dõi
Đảm bảo mask không tuột: vạch đen dọc ống luôn hướng lên môi trên, nghe ở cổ phát hiện hở khí, đo thể tích khí thở ra và theo dõi EtCO2 nếu có.
VIII. Tai biến và xử lí
1/ Khó đặt: Không cố đẩy, kiểm tra đầu mask thanh quản không cuộn, tì vào thành sau họng. Để đầu ngửa tối đa, đẩy hàm dưới ra trước.
2/, Lệch, tắc mask thanh quản: Rút ra đặt lại.
3/ Tỉnh trong phẫu thuật và co thắt thanh quản: Do mê nông, thì phẫu thuật gây đau, di động mask thanh quản. Cần thông khí oxy 100%, nhanh chóng gây mê sâu hơn.
4/ Hít chất nôn vào phổi: Hút kĩ ống sau khi bóp bóng oxy 100%. Thay ống mask thanh quản bằng ống nội khí quản, soi hút phế quản, thở PEEP.